Bước tới nội dung

Frank Ocean

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Frank Ocean
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhChristopher Breaux
Sinh28 tháng 10, 1987 (37 tuổi)
Long Beach, California
Nguyên quánNew Orleans, Louisiana
Thể loạiR&B[1][2][3]
Nghề nghiệpCa sĩ kiêm nhạc sĩ[4] rapper[5][6]
Nhạc cụHát, keyboard
Năm hoạt động2007–nay
Hãng đĩaOdd Future Records, Def Jam, The Island Def Jam Music Group
Hợp tác vớiOdd Future, Kanye West, Jay-Z
Websitefrankocean.com

Frank Ocean (tên khai sinh Christopher Breaux [7]; sinh ngày 28 tháng 10 năm 1987), là một ca sĩ kiêm nhạc sĩ Hoa Kỳ đến từ thành phố New Orleans, Louisiana. Ocean khởi đầu sự nghiệp với vai trò là một người viết nhạc ẩn danh cho những ca sĩ như Brandy, Justin Bieber, và John Legend. Năm 2010, anh trở thành thành viên của nhóm alternative hip hop OFWGKTA. Năm 2011, anh cho ra mắt miễn phí mixtape Nostalgia, Ultra trên mạng và giành được sự đón nhận tích cực của các nhà phê bình, và cho ra hai đĩa đơn từ album, "Novacane" và ’'Swim Good" đều đạt được thành tích nhất định trên bảng xếp hạng. Mixtape đã nhận được sự quan tâm của những nghệ sĩ khác như Kanye West, Beyoncé KnowlesJay-Z, giúp anh góp mặt trong album Watch the Throne năm 2011 của West và Jay-Z. Đầu năm 2012, anh đã về thứ hai trong cuộc bình chọn Sound of 2012 của BBC.[8]

Album đầu tay của Ocean, Channel Orange, được ra mắt trong tháng 7 năm 2012. Album được quảng bá nhờ bốn đĩa đơn "Thinkin Bout You", "Pyramids", "Sweet Life" và "Lost". Ocean đã viết một bức thư mở, vốn dự định đưa lên phần bìa ghi chú của Channel Orange để giải quyết trước những suy đoán về đồng tính luyến ái,[9] thay vì thế anh đã đăng bức thư lên blog của anh ở Tumblr.[10] Ocean đã trở thành nghệ sĩ người Mỹ gốc Phi chính thống đầu tiên thông báo về việc đã từng có tình cảm với người cùng giới, do cộng đồng này vốn được được biết đến vì sự kì thị đồng tính luyến ái.[11][12] Channel Orange đã giành được thành công lớn về mặt phê bình, và được nhiều tạp chí ghi nhận là album xuất sắc nhất của năm 2012.[13] Thành công của album, cùng với sự hợp tác với West và Jay-Z, đã giúp anh nhận được 6 đề cử tại giải Grammy năm 2013, trong đó có ba giải quan trọng nhất Album của năm, Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất, và Ghi âm của năm cho "Thinkin Bout You".[14]

Album tiếp theo của anh, Blonde (album của Frank Ocean) thậm chí còn được yêu thích và tán dương hơn album trước khi được Pitchfork xếp top 1 trong danh sách 200 album hay nhất thập kỷ cũng như hạng 79 trong top 500 album hay nhất mọi thời đại của Rolling Stone trong năm 2020

Danh sách đĩa hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Organization Giải Work Kết quả
2011 GQ[15] Rookie of the Year Đoạt giải
BET Hip Hop Awards [16] Best Mixtape Nostalgia, Ultra Đề cử
Rookie of the Year Đề cử
Soul Train Awards [17] Best New Artist Đề cử
2012 BBC[8] Sound of 2012 Second
Grammis[18] International Album of the Year Nostalgia, Ultra Đề cử
mtvU Woodie Awards [19] Woodie of the Year Đề cử
O Music Awards [20] Best Web Born Artist Đề cử
MTV Video Music Awards[21] Best Direction "Swim Good" Đề cử
Best Male Video Đề cử
Best New Artist Đề cử
Q Awards [22] Q's Next Big Thing Đề cử
MOBO Awards [23] Best International Act Đề cử
UK Music Video Awards Best Urban Video – International "Novacane" Đoạt giải
2012 Soul Train Music Awards Album of the Year Channel Orange Đoạt giải
Vibe Man of the Year Đoạt giải
mtvU Man of the Year Đoạt giải
2013 55th Grammy Awards[24] Best New Artist[25] Đề cử
Record of the Year "Thinkin Bout You" Đề cử
Album of the Year Channel Orange Đề cử
Best Urban Contemporary Album Đoạt giải
Best Rap/Sung Collaboration "No Church in the Wild"
(with Kanye West & Jay-Z)
Đoạt giải
Best Short Form Music Video Đề cử
2013 BRIT Awards International Male Artist Frank Ocean Đoạt giải
2013 GLAAD Media Awards Outstanding Music Artist Frank Ocean Đoạt giải
2014 56th Grammy Awards Best Rap Song "New Slaves" (songwriter) Đề cử

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Noz, Andrew (ngày 21 tháng 4 năm 2011). “Frank Ocean: Smart And Subtle R&B Songwriting”. NPR. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2012.
  2. ^ Fennessey, Sean (ngày 23 tháng 3 năm 2011). “Love vs. Money: The Weeknd, Frank Ocean, and R&B's Future Shock”. The Village Voice Blogs. Village Voice Media. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2012.
  3. ^ Jeffries, David. “Frank Ocean – Music Biography, Credits and Discography”. Allmusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2012.
  4. ^ Powers, Ann (ngày 5 tháng 7 năm 2012). “A Close Look At Frank Ocean's Coming Out Letter”. NPR Music. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2013.
  5. ^ “Frank Ocean: R&B Singer and Rapper Reveals His First Love Was a Man | TIME.com”. Newsfeed.time.com. ngày 5 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2014.
  6. ^ Dionne, Zach (ngày 12 tháng 2 năm 2014). “Frank Ocean Has a Rap Song for You”. Vulture. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2014.
  7. ^ http://www.tmz.com/2015/04/23/frank-ocean-legal-name-change-granted/
  8. ^ a b “Sound of – 2012 – Frank Ocean”. BBC. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2012.
  9. ^ “Frank Ocean Interview: Happy To Wake Up Without 'This Freakin' Boulder On My Chest'. Instinct Magazine. ngày 21 tháng 7 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2012.
  10. ^ Nicholson, Rebecca (ngày 20 tháng 7 năm 2012). “Frank Ocean: the most talked-about man in music”. The Guardian. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2012.
  11. ^ Frank Ocean effect: What happens when a hip hop artist confesses same sex love? CNN. ngày 11 tháng 7 năm 2012.
  12. ^ Gold, Scott (ngày 18 tháng 8 năm 2012). “For hip-hop and gay rights, a transformative moment: The notoriously homophobic music scene is having a change of heart. In song or in interviews, headliners are showing support for the gay community”. Los Angeles Times. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2012.
  13. ^ “Music Critic Top 10 Lists - Best of 2012”. Metacritic. CBS Interactive. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2013.
  14. ^ “Grammys 2013: Complete list of nominees”. Los Angeles Times. ngày 5 tháng 12 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2012. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  15. ^ “Frank Ocean: GQ Men of the Year Issue”. GQ. 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 1 năm 2015. Truy cập 2012-30-7. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  16. ^ “Lil Wayne Leads BET Hip Hop Awards Nominations With 18”. Hollywood Reporter. ngày 8 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2012.
  17. ^ “Chris Brown Leads 2011 Soul Train Awards Nominees”. Singers Room. ngày 21 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2012.
  18. ^ “Grammi Nominees 2012”. Grammis.ca. ngày 14 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2011.
  19. ^ “2012 MTVU WOODIE AWARDS NOMINEES - Breaking Woodie”. MTV. MTV Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2012.
  20. ^ “O Music Awards Best Web Born Artist Nominees”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2012.
  21. ^ Martin, Andrew (2 tháng 8 năm 2012). “MTV Reveals 2012 VMA Nominees Including Drake, Frank Ocean & Rihanna”. Complex. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2011.
  22. ^ “Blur, Stone Roses To Battle It Out With Lady Gaga For Q Awards Best Act - Plus Full List Of Nominations”. HuffingtonPost.Co.UK. ngày 9 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2012. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  23. ^ “MOBO Award 2012: The Nominations”. scotsman.com. ngày 17 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2012. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  24. ^ “Grammys 2013: Complete list of nominees”. latimes.com. ngày 5 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2012.
  25. ^ Eric R. Danton (ngày 5 tháng 12 năm 2012). “2013 Grammy Nominations: Black Keys, Jay-Z, Fun. Lead the Pack”. Rolling Stone. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2012.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]